Thép không gỉ mác Cr14Mn14Ni3T thay cho mác Cr18Ni9T (HỆ Mn THAY Ni) dùng để chế tạo các chi tiết làm việc trong môi trường xâm thực, chịu tải và va đập.
Thép không gỉ mác Cr14Mn14Ni3T thay cho mác Cr18Ni9T (HỆ Mn THAY Ni) dùng để chế tạo các chi tiết làm việc trong môi trường xâm thực, chịu tải và va đập
Thép không gỉ là một trong những vật liệu đang được ưa chuộng nhất hiện nay. Thép không gỉ có nhiều đặc tính ưu việt và được sử dụng rộng rãi trong rất nhiều lĩnh vực kỹ thuật cũng như trong đời sống hàng ngày.
Ở Việt Nam thép không gỉ đã được sử dụng từ lâu trong các thiết bị sản xuất hóa chất, dụng cụ y tế, sinh hoạt … Thép không gỉ chủ yếu là nhập khẩu. Để chủ động, ngay từ những năm 1980, Viện Luyện kim đen đã tiến hành nghiên cứu và sản xuất thử một số mác thép không gỉ hệ Fe-Cr-Ni như 12Cr18Ni9 và Cr18Ni9Ti. Tuy sản lượng chưa nhiều nhưng đã đóng góp một phần giải quyết khó khăn cho nhu cầu ngày càng tăng trong nước.
Qua thực tế sử dụng thấy rằng: thép không gỉ hệ Fe-Cr-Ni tuy có tính chống gỉ rất tốt, nhưng tính chống mài mòn và chịu tải chưa cao. Mặt khác trong sản xuất thép không gỉ hệ Fe-Cr-Ni, phải sử dụng một lượng khá lớn niken kim loại, một nguyên liệu đắt tiền và chúng ta còn phải nhập ngoại. Đối với loại thép không gỉ có tính năng vừa chống gỉ vừa có độ bền chịu mài mòn rất được quan tâm. Đây là loại vật liệu dùng để chế tạo vỏ, cánh, trục bơm ly tâm, piston bơm cao áp… sử dụng trong dây chuyền sản xuất hóa chất.
Sau khi nghiên cứu, Viện Luyện kim đen nhận thấy mác thép không gỉ Cr14Mn14Ni3Ti không những có các tính chất cơ lý ngang bằng với thép Cr18Ni9Ti mà còn có một số đặc tính trội hơn như khả năng chịu mài mòn cao hơn, va đập tốt hơn. Loại thép này đáp ứng được các yêu cầu nêu trên và được quan tâm vì giá thành của nó thấp hơn nhiều so với thép không gỉ hệ Fe-Cr-Ni.
Đặc tính của thép Cr14Mn14Ni3Ti:
Cr14Mn14Ni3Ti là mác thép không gỉ austenit hệ mangan tương đương với mác X14G14H3T của Nga, có cơ tính và độ bền chống ăn mòn tương đương với mác thép không gỉ austenit hệ niken Cr18Ni9Ti.
Theo một số tài liệu, thép không gỉ mangan có hàm lượng Mn> 13% có những tính chất đặc biệt. Thép này có độ bền chống mài mòn rất tốt vì tổ chức sau khi nhiệt luyện hòa tan là hoàn toàn austenit, nó biến cứng trong quá trình sử dụng. Khi bị va chạm, các tinh thể của austenit bị dịch trượt, mạng tinh thể bị xô lệch, hình thành tổ chức mactenxit có độ cứng tăng lên rất nhiều và làm tăng độ bền của thép.
Bảng: Thành phần hóa học và cơ tính của thép không gỉ hệ mangan
Thành phần hóa học (%) | ||||||||
Mác thép | C | Si | Mn | Cr | Ni | Ti | P | S |
Cr14Mn14Ni3T | 0,10÷0,14 | ≤0,75 | 13÷15 | 13÷15 | 2,8÷3,5 | 0,4÷0,6 | ≤0,035 | ≤0,020 |
Cơ tính sau nhiệt luyện hòa tan | ||||||||
Mác thép | sb | dmin, % | y, % | Độ cứng, HB | ||||
Cr14Mn14Ni3T | ≥ 637 | ≥ 35 | ≥ 50 | 180 ÷ 200 |
Nhóm đề tài thuộc phòng Nghiên cứu, Viện Luyện kim đen, sau khi nghiên cứu tài liệu, sử dụng trang thiết bị sẵn có của Viện cũng như của các cơ sở trong nước đã chế tạo thành công mác thép không gỉ austenit Cr14Mn14Ni3Ti dưới dạng sản phẩm là thép cây tròn và phôi đúc piston bơm cao áp. Sản phẩm đã được kiểm tra thành phần hóa học và các tính chất cơ lý bằng những thiết bị hiện đại có trong nước. Sản phẩm đã được dùng thử vào dây chuyền sản xuất và đạt các yêu cầu đề ra.
Viện Luyện kim đen